Có thể bạn đang tìm cách truy nhập vào trang này từ trình duyệt bảo mật trên máy chủ. Vui lòng bật script và tải lại trang này.
Bật chế độ truy nhập dễ dàng hơn
Tắt chế độ truy nhập dễ dàng hơn
Bỏ qua Lệnh Ruy-băng
Bỏ qua nội dung chính
Tắt Hình động
Bật Hình động
Đăng nhập
Thứ tư, 22/1/2025
| English
Trang chủ
Giới thiệu Việt nam
Thông tin Chung
Thông tin Cơ bản
Kinh tế
Văn hóa
Du lịch
Đầu tư
Chính sách Đối ngoại
Hệ thống Văn bản Pháp luật
Đại sứ quán
Đại sứ
Lời chào Đại sứ
Tiểu sử Đại sứ
Cán bộ Đại sứ quán
Lịch làm việc
Liên hệ
Thông báo từ ĐSQ
Lãnh sự
Hiện được chọn
Thủ tục Lãnh Sự
Bảo hộ công dân
Tin tức
Khuyến cáo
Yêu cầu
Cảnh báo
Miễn thị thực
Phí và Lệ phí Lãnh Sự
Tin tức
Tin Đại sứ quán
Tin từ Bộ Ngoại giao
Tin hoạt động lãnh đạo cấp cao
Tin hoạt động Bộ trưởng, Phó thủ tướng
Tin hoạt động lãnh đạo Bộ
Người phát ngôn
Tin tức Tuần
Quan hệ song phương
Các hiệp định đã ký kết
Các mốc trong quan hệ song phương
Cộng đồng người Việt
Tin tức
Chính sách của Việt Nam
Quy định của nước sở tại đối với người nước ngoài
Tạp chí Quê hương
Có vẻ như trình duyệt của bạn đang tắt JavaScript. Vui lòng bật JavaScript và thử lại.
Root
>
Trang chủ
>
Lãnh sự
>
Thủ tục Lãnh Sự
>
Đăng ký kết hôn giữa hai bên nam nữ là công dân Việt Nam tạm trú ở nước ngoài tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài
Nội dung Trang
Các bước
Trình tự thực hiện
Tên bước
Mô tả bước
1.
Nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở của cơ quan đại diện
(xem danh sách các cơ quan đại diện có chức năng lãnh sự để biết thông tin chi tiết về địa chỉ và thời gian nộp hồ sơ và nhận kết quả)
2.
Cơ quan đại diện xem xét hồ sơ, nếu có những điểm chưa rõ cần xác minh thì điện về Cục Lãnh sự Bộ Ngoại giao hoặc Cơ quan đại diện nơi tạm trú của đương sự (nếu tạm trú tại nước khác)
3.
Lễ đăng ký kết hôn được tổ chức tại trụ sở Cơ quan đại diện. Hai bên đương sự phải có mặt để ký vào giấy chứng nhận kết hôn và Sổ đăng ký kết hôn.
Hồ sơ
Thành phần hồ sơ
Thành phần hồ sơ
1.
Tờ khai xin đăng ký kết hôn theo mẫu.
2.
Bản sao hộ chiếu và xuất trình bản chính để đối chiếu.
3.
Giấy chứng nhận sức khỏe của cơ quan y tế có thẩm quyền cấp chưa quá 6 tháng không bị mắc bệnh truyền nhiễm, tâm thần, HIV…
4.
Giấy xác nhận nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú trước khi xuất cảnh về tình trạng hôn nhân của người đó.
- Đối với người đang trong thời hạn công tác, học tập, lao động ở một nước khác thì phải có xác nhận của Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam tại nước đó về tình trạng hôn nhân của người đó.
- Đối với người trước đây có vợ hoặc có chồng nhưng đã ly hôn thì phải nộp bản sao bản án, quyết định cho ly hôn đã có hiệu lực pháp luật; Trong trường hợp bản án, quyết định cho ly hôn của Toà án hoặc cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài thuộc loại phải ghi chú vào sổ theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ tịch thì bản án, quyết định đó phải được ghi chú trước khi nộp hồ sơ.
- Đối với người trước đây có vợ hoặc có chồng nhưng người vợ hoặc người chồng đó đã chết hoặc bị tuyên bố là đã chết thì phải nộp bản sao Giấy chứng tử của người vợ hoặc người chồng đó.
- Đối với cán bộ, chiến sĩ đang công tác trong lực lượng vũ trang, thì thủ trưởng đơn vị của người đó xác nhận tình trạng hôn nhân.
Việc xác nhận tình trạng hôn nhân nói trên có thể xác nhận trực tiếp vào Tờ khai đăng ký kết hôn hoặc bằng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định tại Chương V của Nghị định 158/2005/NĐ-CP. Việc xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng, kể từ ngày xác nhận.
Số bộ hồ sơ
Một (01) bộ.
Mẫu đơn, mẫu tờ khai
Văn bản quy định
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai
Đăng ký kết hôn giữa hai bên nam nữ là công dân Việt Nam tạm trú ở nước ngoài tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài
Tải về
Tờ khai đăng ký kết hôn BTP-NG-HT-2007-KH.3-1
Tải về
Về đầu trang